Dayflower
Rau trai – Rau thài lài
Commelina
communis L.
Commelinaceae
Đại cương :
Commelina l à một giống khoảng 170
loài thường được gọi là “ dayflowers ” lý do ở đặc tính đời sống ngắn ngủi của
hoa. Ngoài ra còn có tên là “ widow’s tears ”, nhưng ít ai biết đến.
Việt
Nam thường gọi tên “ rau trai ”. Đây
là giống lớn nhất của họ Commelinaceae.
Chúng
có đặc tính là hoa lưỡng trắc zygomorphes và những lá hoa gọi là “ mo ” bao quanh thân của hoa.
Những
mo này thường chứa đầy những chất nhờn, mỗi mo có một hay hai chùm hoa dạng “
bò cạp ”, những chùm hoa bên trên hoặc một vệt dài hoặc mang 1 đến nhiều hoa
đực, trục bên dưới gié có nhiều hoa.
Rau trai Commelina communis, có lẽ
là một loài biết nhiều ở phương Tây, đây là một loài cỏ dại mọc khắp nơi ở Âu
Châu và miền đông Bắc Mỹ. Một vài loài như Commelina benghalensis, được ăn như
rau lá trong khu vực Đông Nam Á và Châu Phi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Rau trai Commelina communis là một
cây sống lâu năm hay một năm có thể đến 0,8 m. Mọc rất khỏe và lan rất nhanh do
sự nảy chồi trên thân và từ đó mọc rể tiếp xúc hoặc không tiếp với đất.
Cây thích môi trường cát pha trộn
trung bình chất bùn và cần thiết môi trường phải thoáng và thoát nước. Cây rau
trai thích môi trường acide, trung tính hay kiềm. Rau trai có thể phát triển
trong bán bóng râm (ánh sáng rừng ) hoặc không có bóng râm. Ít đòi hỏi ẫm ướt
hoặc khô.
Thân : Thân thảo, gần như
không lông, cao 50 cm, bắt đầu phát triển rau trai mọc đứng, về sau với đặc
tính thân yếu mập nước nên trở thành bò. Láng có lông mịn ở nơi đốt, thường có
những rể ở mắt dù tiếp xúc với đất hay không
Lá : Lá hình xoan dài 3 đến 5
cm dài và 1 đến 2 cm ngang, mặt dưới có sáp, lông màu trắng ở mặt trên, bẹ cao
có rìa lông ở miệng, mọc cách.
Phát hoa : Ít hoa ở chùm.
Hoa: Lưỡng tính, cơ quan đực
và cái cùng nằm trên một hoa, 3 cánh
hoa, kèm bởi lá hoa hình mo, 1,3 – 3 cm dài, mở ra bên trên và cũng kéo dài
xuống mặt sau nơi bao lấy thân, thường thường màu lam với những gân màu xanh
sẩm hơn, thân bẹ 6,6 cm dài trên 2 cánh hoa lớn hơn màu xanh, dưới cánh hoa nhỏ
hơn và trắng, nhụy hoa 6 gồm 3 thụ và 3 bất thụ.
Trái :
Viên nang, 2 phòng, 1 hay 2 hạt cho mỗi phòng.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây
Thành phận hóa học và dược
chất :
Rau
trai dayflower, Commelina communis
L., chứa :
-1-désoxynojirimycine (DNJ)
- và (2R, 3R, 4R, 5R) 2,5-bis (hydroxyméthyl)
-3,4-dihydroxypyrrolidine (DMDP),
- alpha-glucosidase chất ức chế mạnh inhibiteurs.
Dung
dịch trích và bột của rau trai là những nguyên liệu thực phẩm quan trọng để dự
phòng chống lại bệnh tiểu đường loại 2.
● 11 glycosides
flavonoïdes , những chất chống oxy hóa antioxydants,
- isoquercitrine,
- isorhamnétine-3-O-rutinoside,
- isorhamnétine-3-O-bêta-D-glucoside,
- glucoluteolin,
- chrysoriol-7-O-bêta-D-glucoside,
- orientine,
- vitexine,
- isoorientin,
- isovitexine,
- swertisin,
- và flavocommelin,
đã được
xác điịnh từ phần trên không của rau trai
Commelina communis .
Hoạt
động chống oxy hóa được đo lường bởi thí nghiệm trong phòng thí nghiệm những 1,1-diphényl-2-picrylhydrazyl
gốc tự do và chất tuyệt hảo oxy hóa nhặt rác gốc tự do.
Những
kết quả cho thấy rằng :
- glucoluteolin,
- orientine,
- isoorientin,
- và isoquercitrine là có xu hướng chống oxy hóa trong cây rau trai.
Hơn nữa, những chất :
- isoquercitrine,
- isorhamnetine-3-O-rutinoside,
- vitexine,
- và swertisin ức chế hoạt động của alpha-glucosidase của ruột ở chuột.
Theo sự điều tra
hiện nay được biết :
Rau trai Á Châu có chứa ít nhất 6 hợp chất hoạt
động :
Một trong số đó có chất p-hydroxycinnamique, cho thấy có hoạt động:
- kháng khuẩn,
Trong khi chất khác D-mannitol, có hiệu quả:
- chống ho.
● Rau trai Commelina communis cũng được sử dụng như một mô
hình tổ chức trong sinh lý thực vật và sự phát triển của cây trong một mức độ
hạn định, đặc biệt bởi mối quan hệ sinh lý học của những “ khí khổng ” và sinh
học phát triển của những sắc tố pigmentation.
Ví dụ như sắc tố màu xanh dương của cánh hoa rau trai Á
châu đã cho thấy bao gồm một phức tạp rất lớn của :
- 6 anthocyanines,
- 6 flavones,
- và 2 kết hợp giữa ion magenesium.
Chứng minh rằng những
phức tạp của những siêu phân tử “ đồng sắc tố copigments ” và nhiều kim loại
chélates để xác định cho ra màu của cánh hoa.
Các nghiên cứu trên cây rau trai
giúp đở giải thích hệ thống tiếp nhận ánh sáng
trong những cây rau trai như để trả lời khí khổng với ánh sáng xanh đối
với quang phổ ánh sáng đỏ, sự tiếp nhận acide abscissique và đóng vai trò truyền
tín hiệu tế bào, bởi đặc biệt liên quan đến vai trò chất hóa học trong chức
năng của khí khổng, vai trò của “ vanadate
” ( một hợp chất của Oxoanion và Vanadium thường thường độ oxy hóa cao )
trong sự ức chế của sự mở khí khổng, và cần thiết của calcium trong sự đóng khí khổng,
Sự sử
dụng thông thường trong những nghiên cứu khí khổng là do những lá tạo ra những
lớp tế bào biểu bì đặc biệt, những lớp tế bào này luôn luôn dày.
Đặc tính trị liệu :
Rau trai Commelina communis có những đặc tính sau :
Tính
hàn, Vị hơi đắng, ngọt,
- kháng khuẩn antibactérien;
- làm se astringent;
- lọc máu dépurative;
- lợi tiểu Diurétique;
- hạ sốt fébrifuge.
- giải nhiệt,
- chống lại tác dụng độc hại.
- giải độc.
- chữa lành sưng.
Lá rau trai có đặc
tính :
- lọc máu dépurative,
- lợi tiểu diurétique
- hạ sốt fébrifuge.
- và được sử dụng như dung dịch súc miệng để giảm đau cổ
họng và nhiễm hầu hạch ( hạch 2 bên cổ họng ) amygdale .
Chủ trị :
- Nhiễm trùng cổ họng
- nhiễm trùng đường hô hấp trên,
- cảm sốt rét,
- viêm thanh quản,
- viêm kết mạc.
- tiểu khó.
- nhiễm trùng đường tiểu,
- viêm thận với phù nề hay phù
thũng,
- Cổ trướng ascite,
- bệnh lậu blennorragie.
- Carbuncle,
- phun trào da éruption cutanées.
- rắn và côn trùng cắn,
- nhọt và áp xe.
Ứng dụng :
► Nấu sắc cây rau trai
sấy khô được dùng để chữa :
- xuất huyết hémorragie,
- sốt,
- tiêu chảy ….
► Dung dịch ly trích của
cây cho thấy rau trai có tính kháng khuẩn .
Ở Trung
quốc, rau trai được dùng như một loại dược thảo với đặc tính :
- hạ sốt,
- chống viêm,
- và lợi tiểu.
- viêm họng,
- viêm hạch hầu hạch ( hạch 2 bên cổ họng, thường hay viêm sưng ) .
● Nấu sắc : Toàn bộ cây rau
trai 30 – 60 g tươi, hay 15 – 30 g khô.
● hoặc với lượng thích hợp tươi
nghiển nát để đắp bên ngoài.
Ở Trung
Quốc và Ấn Độ, rau trai cũng được dùng ăn như légume cho người và thức ăn cho
gia cầm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét